TS Nguyễn Thị Linh Giang
Khoa Nhà nước và Pháp luật
1. Người mang 2 quốc tịch có thể làm công chức
Khoản 1 Điều 1 Luật Quốc tịch sửa đổi, bổ sung năm 2025 bổ sung các quy định về quốc tịch của công chức, viên chức và người giữ chức vụ trong Đảng như sau:
- Người ứng cử, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, chỉ định giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc ViệtNam, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương, địa phương; người làm việc trong tổ chức cơ yếu; người tham gia lực lượng vũ trang của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là người chỉ có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam và phải thường trú tại Việt Nam.
- Công chức, viên chức không thuộc trường hợp trên phải là người chỉ có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam và phải thường trú tại Việt Nam.
Như vậy, nếu có lợi cho Nhà nước và không làm phương hại đến lợi ích quốc gia, người mang 02 quốc tịch Việt Nam và nước ngoài thường trú tại Việt Nam cũng có thể được làm công chức, viên chức. Đối với quy định này, Quốc hội giao Chính phủ quy định chi tiết để tổ chức thực hiện.
2. Căn cước điện tử được sử dụng là giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam
Khoản 2 Điều 1 Luật Quốc tịch sửa đổi, bổ sung năm 2025 đã bổ sung những giấy tờ chứng minh Quốc tịch Việt Nam của công dân như sau: “2. Giấy chứng minh nhân dân; thẻ Căn cước công dân; thẻ căn cước; căn cước điện tử.”;
Trước đó, tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định các giấy tờ chứng minh Quốc tịch Việt Nam gồm có Giấy khai sinh, Hộ chiếu, Quyết định cho nhập tịch, Quyết định cho trở lại quốc tịch, Quyết định cho nhận con nuôi… Theo Quốc tịch sửa đổi, bổ sung năm 2025, điểm mới lần này đã bổ sung thẻ Căn cước, Căn cước điện tử cũng được coi là những giấy tờ chứng minh Quốc tịch Việt Nam của công dân.
3. Nới lỏng qui định về điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam
Khoản 5 Điều 1 Luật Quốc tịch sửa đổi, bổ sung năm 2025 như sau:
Công dân nước ngoài và người không quốc tịch có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
1 - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp là người chưa thành niên xin nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ, người chưa thành niên có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam;
2 - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng văn hóa, truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
3 - Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam;
4 - Đang thường trú ở Việt Nam;
5 - Thời gian thường trú ở Việt Nam từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
6 - Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
Đối chiếu lại với Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 thì nội dung cho phép người chưa thành niên nhập tịch theo cha/mẹ là người Việt Nam và nội dung đang thường trú ở Việt Nam là quy định mới. Đồng thời, Luật Quốc tịch sửa đổi, bổ sung năm 2025 cho phép nới lỏng điều kiện nhập quốc tịch đối với một số trường hợp, theo đó người nhập tịch có thể không biết tiếng Việt, không thường trú trên 05 năm tại Việt Nam... Cụ thể:
- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có vợ hoặc chồng hoặc có con đẻ là công dân Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải đáp ứng các điều kiện 3, 5, 6.
- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một trong những trường hợp sau đây thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải đáp ứng các điều kiện 3, 4, 5, 6:
+ Có cha đẻ hoặc mẹ đẻ hoặc ông nội và bà nội hoặc ông ngoại và bà ngoại là công dân Việt Nam;
+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Là người chưa thành niên xin nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ.
4. Người 2 quốc tịch có thể ghép tên Việt Nam và tên nước ngoài
Khoản 5 Điều 1 Luật Quốc tịch sửa đổi, bổ sung năm 2025 có nội dung sau:
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam,
Theo đó, người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài.
5. Bổ sung trường hợp được giữ quốc tịch nước ngoài khi nhập quốc tịch Việt Nam
Khoản 6 Điều 1 Luật Quốc tịch sửa đổi, bổ sung năm 2025, người xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc các trường hợp sau đây được giữ quốc tịch nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện sau đây và được Chủ tịch nước cho phép.
Trường hợp được giữ quốc tịch nước ngoài:
- Có vợ hoặc chồng hoặc có con đẻ là công dân Việt
- Có cha đẻ hoặc mẹ đẻ hoặc ông nội và bà nội hoặc ông ngoại và bà ngoại là công dân Việt Nam;
- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Là người chưa thành niên xin nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ.
Điều kiện giữ quốc tịch nước ngoài:
- Việc giữ quốc tịch nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước đó;
- Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đối chiếu lại với Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 thì nội dung qui định được giữ lại quốc tịch nước ngoài mở rộng hơn trong mối quan hệ nhân thân khi bổ sung mối quan hệ với ông nội và bà nội hoặc ông ngoại và bà ngoại là công dân Việt Nam.
6. Có thể nộp hồ sơ nhập tịch ở Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
Khoản 7 Điều 1 Luật Quốc tịch sửa đổi, bổ sung năm 2025 qui định:
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nếu cư trú ở trong nước, cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại nếu cư trú ở nước ngoài.
Trước đây, theo khoản 1 Điều 21 Luật Quốc tịch năm 2008, người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú tại Việt Nam (trừ trường hợp xin trở lại quốc tịch). Việc cho phép người nhập quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở nước ngoài được nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại đã tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu và điều kiện thực tiễn hiện nay.
7. Rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ nhập quốc tịch tại Sở Tư pháp
Khoản 7 Điều 1 Luật Quốc tịch sửa đổi, bổ sung năm 2025 qui định thời gian làm thủ tục được rút ngắn hơn so với khoản 2 Điều 21 Luật Quốc tịch năm 2008 như sau:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc (trước đây là 10 ngày), kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc (trước đây là 10 ngày), kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
Ngoài ra, Luật sửa đổi còn bổ sung quy định: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất việc xin nhập quốc tịch Việt Nam về Bộ Tư pháp; đồng thời gửi thông tin về Bộ Ngoại giao để phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quốc tịch. Bộ Công an có trách nhiệm xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
8. Mọi trường hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam đều được xem xét giải quyết
Khoản 8 Điều 1 Luật Quốc tịch sửa đổi, bổ sung năm 2025 có qui định: “người đã mất quốc tịch Việt Nam khi có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì đều được xem xét giải quyết trở lại quốc tịch Việt Nam”.
Đồng thời qui định, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây. Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
Trước đây, tại Điều 23. Luật Quốc tịch năm 2008 đã có qui định về việc người đã mất quốc tịch Việt Nam phải đáp ứng một số điều kiện nhất định mới được xin trở lại quốc tịch Việt Nam như: Xin hồi hương về Việt Nam; Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam; Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Thực hiện đầu tư tại Việt Nam; Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.